Home / Cách tính m2 / Cách xác định khối lượng trần thạch cao

Cách xác định khối lượng trần thạch cao

Trên thị trường hiện nay trần thạch cao được tính giá trên m2 tùy thuộc vào chủng loại trần (phẳng, giật cấp), cấp vật liệu dùng để làm trần (khung xương, tấm) và các loại sơn bả hoàn thiện. Để dự trù kinh phí cũng như thanh quyết toán sau khi thi công chúng ta cần nắm chắc cách tính khối lượng trần

1. Sự cần thiết phải tính chính xác khối lượng trần thạch cao

Trần thạch cao hiện nay được dùng rất phổ biến do khả năng tạo hình đa dạng, tính thẩm mỹ cao và thi công dễ dàng. Trên thị trường hiện nay trần thạch cao được tính giá trên m2 tùy thuộc vào chủng loại trần (phẳng, giật cấp), cấp vật liệu dùng để làm trần (khung xương, tấm) và các loại sơn bả hoàn thiện. Để dự trù kinh phí cũng như thanh quyết toán sau khi thi công chúng ta cần nắm chắc cách tính khối lượng trần. Bài viết dưới sẽ hướng dẫn các bạn cách tính khối lượng trần thạch cao xương chìm giật cấp. Các loại trần khác tính tương tự.

quy-dinh-cach-tinh-dien-tich-san-xay-dung-ttc04

2. Nguyên tắc tính khối lượng

Việc tính toán khối lượng cần tuân thủ đúng những thỏa thuận về cách tính khối lượng có trong hợp đồng mà các bên đã kí. Thông thường đối với trần giật cấp khối lượng trần được tính bao gồm các tấm bằng và các tấm đứng (mặt dựng).

Các tài liệu cần thiết : Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công, hợp đồng giữa các bên.

cach-tinh-met-vuong-xay-dung-ttc01-1-
cach-tinh-met-vuong-xay-dung-ttc02

3. Cách tính toán

Chúng tôi xin lấy một ví dụ về cách tính khối lượng trần thạch cao cho nhà ở hộ gia đình có mặt bằng trần như bên dưới. Các bạn có thể tải tại đây

Khối lượng trân được tính toán theo file excel các bạn có thể tải tại đây

Hợp đồng thi công trần thạch cao các bạn có thể tải tại đây

Như các bạn thấy trong hợp đồng có chia thành hai loại trần khác nhau là trần phẳng và trần giật cấp do đó khi tính toán chúng ta cũng cần tách ra hai loại cho phù hợp với hợp đồng. Khối lượng sơn bả sẽ là tổng khối lượng trần phẳng và trần giật cấp.

Phần trần phẳng được tách ra làm hai phần là hình chữ nhật và hình thang có kích thước được xác định trên hình vẽ. Phần trần giật cấp được tính toàn bộ hình thang sau đó cộng thêm gờ, mặt dựng và phần trùng nhau trên mặt bằng trừ đi phần giao với cột.

Sau khi tính toán các bạn có thể nhận thấy rằng khối lượng thi công thực tế rất khác với khối lượng trong hợp đồng cụ thể là khối lượng trần phẳng trong hợp đồng là 20.33 m2 và thực tế thi công là 22.66 m2, khối lượng trần giật cấp trong hợp đồng là 21.59 m2 nhưng thực tế thi công lại là 28.68 m2. Đây là điều hết sức bình thường đối với các hợp đồng thi công xây dựng. Khối lượng quyết toán cuối cùng là khối lượng thực tế thi công.

Hoang.MBA

CÁCH XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG TRẦN THẠCH CAO

Check Also

cach-tinh-dien-tich-dat-meo-rectangular-building

LearnOSM

Các yếu tố cần thiết Tracing a rectangular building, squaring the corners, and adding tags. …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *